Thiết kế ao nuôi sò huyết
Khi nuôi sò trong các đầm phải thiết kế, xây dựng bãi nuôi có thiết kế hình chữ nhật và xây dựng kèm theo các công trình. Việc đắp bờ ao xung quanh phải đắp chắc chắn, chiều rộng mặt bờ khoảng 2 – 2,5 m, đáy bờ khoảng 3 – 3,5 m, chiều cao của bờ 1,2 – 1,5 m. Phía xung quanh trong bờ ao cần xây dựng thêm mương. Mương có diện tích khoảng 15 – 20% diện tích bãi nuôi. Thủy triều được lọc lại bùn, cát và các tạp chất trước khi vào bãi qua mương làm cho nước vào bãi trong sạch. Ngoài tác dụng là rào chắn không cho sinh vật có hại xâm nhập vào bãi, mương còn có nhiệm vụ điều chỉnh nhiệt độ trên bãi nuôi.
Nên xây một bờ ngăn cao khoảng 0,6 m, bề mặt 0,6 m, cách bãi nuôi khoảng 1,5 m và cách cửa cống 1,5 m phía trước bãi nuôi và đối diện với cửa cống cấp nước. Mục đích xây là làm phân tán dòng chảy; giúp cho bãi nuôi không bị xói mòn vì tác dụng giảm tốc độ chảy của nước từ cống cấp vào bãi khi xây.
Xử lý ao nuôi sò huyết
Tiến hành lấy nước vào ao nuôi sau khi cải tạo, sên vét ao nuôi, mương bao. Thực hiện bằng cách thông qua túi lọc để hạn chế trứng các sinh vật gây hại sò huyết xâm nhập vào ao nuôi. Nên theo dõi chất lượng nước ngoài kênh rạch trước khi cấp. Mục đích để đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho sò huyết phát triển. Rồi tiến hành gây màu cho ao nuôi tạo nguồn thức ăn tự nhiên (tảo) giai đoạn đầu. Sau thơi gian 2 – 3 ngày tiến hành diệt tạp, diệt khuẩn cho sò khi mới thả giống.
Một số hóa chất thông thường có thể sử dụng để diệt tạp như dây thuốc cá (10 – 15 kg/1.000 m3); Saponin (10 – 15 kg/1.000 m3); gây màu dùng phân vô cơ DAP, Ure (3 – 5 kg/1.000 m3). Các hóa chất này nhằm tạo môi trường tốt cho thủy sản nuôi phát triển. Kiểm tra môi trường ao nuôi (pH, độ mặn, độ, độ kiềm, độ trong…) trước khi thả. Kiểm tra nhằm đối chiếu các thông số môi trường trong ao nuôi với giới hạn cho phép xem có nằm trong ngưỡng thích hợp hay không để kịp thời điều chỉnh.
Nguồn giống nuôi sò huyết
Sò huyết giống hiện nay chủ yếu là lấy từ giống tự nhiên. Do đó trước khi tiến hành lấy giống cần phải điều tra, dự báo diện tích bãi giống, trữ lượng giống. Mục đích để có thể chủ động trong sản xuất. Xác định diện tích qua điều tra vùng phân bố của sò giống. Đồng thời xác định trữ lượng giống bằng cách lấy mẫu sinh lượng; rồi dựa trên diện tích bãi giống và sinh lượng để tính ra trữ lượng giống. Thời điểm lấy giống nên tiến hành khi phát hiện giống khoảng 10 – 15 ngày (giống cỡ 25.000 – 30.000 con/kg). Sò tốt thường có màu sắc trắng hồng không lẫn tạp vật và các sinh vật hại sò.
Vận chuyển giống
Sau khi lấy giống, có thể vận chuyển giống bằng phương pháp giữ ẩm.Tránh để sò huyết tiếp xúc với nước ngọt trong quá trình vận chuyển, đặc biệt là nước mưa. Thời gian vận chuyển con giống không quá 6 giờ. Sò huyết giống nên được dựng trong cập đệm hoặc bao bố. Nên để nơi thoáng mát, vận chuyển bằng xe hoặc tàu thuyền. Đồng thời thường xuyên tưới nước biển lên các bao đựng để sò huyết giống dễ hô hấp. Trong điều kiện nhiệt độ thấp thì thời gian cho phép để vận chuyển lâu hơn và tỷ lệ sống cũng cao hơn. Thời điểm thả giống có thể vào buổi sáng hoặc buổi chiều, trời mát, không mưa bão.
Mật độ thả
Trung bình nên thả sò với số lượng như sau: Cỡ 400 con/kg. Mật độ thả khoảng 850 – 900 con/1.000 m2. Khi số lượng dưới 400 – 350 con/kg thả mật độ 950 – 1.000 con/1.000 m2; cỡ dưới 350 – 300 con/kg thả 950 – 1.000 con/1.000 m2; cỡ dưới 300 – 250 con/kg thì thả 1.000 con/1.100 m2.
Chăm sóc, quản lý
Sau khi đã thả nuôi phải thường xuyên có người quản lý, kịp thời tu sửa đê bao của đầm nuôi. Tránh để bị rò nước ra ngoài, chú ý điều tiết lượng nước trong đầm. Định kỳ 15 ngày tháo nước một lần, kiểm tra sự sinh trưởng và điều kiện sống của sò. Đồng thời làm sạch đầm, loại bỏ sinh vật gây hại. Tiêu diệt các loài Muschlus senhousei và rong bún Enteromorpha spp… Nếu phát hiện mật độ sò quá cao, hoặc sò sinh trưởng chậm, thì chuyển bớt một số sò tới nuôi ở đầm khác.
Khi nuôi sò huyết kết hợp, cần san thưa định kỳ 2 – 3 tháng/lần để tạo môi trường cho sò huyết sinh trưởng và phát triển tốt. Trong quá trình nuôi, hạn chế việc sử dụng hóa chất. Tuy nhiên, vào những ngày mưa lớn kéo dài, nên bón vôi CaCO3 liều lượng 10 – 15 kg/1.000 m3. Kiểm tra các yếu tố môi trường ngoài kênh cấp trước khi cấp và thay nước. Việc làm này để ổn định chất lượng nước ao nuôi. Định kỳ kiểm tra mức tăng trưởng của sò huyết, các đối tượng nuôi trong ao và các yếu tố môi trường như pH, độ kiềm, độ mặn, độ trong… để có hướng xử lý kịp thời.
Thu hoạch sò huyết
Sò huyết giống thả khoảng 500 – 800 con/kg, sẽ cho thu hoạch sau thời gian 7 – 8 tháng. Sò này đạt cỡ thương phẩm 60 – 70 con/kg. Cỡ sò huyết giống thả 1.000 – 1.200 con/kg thì thời gian nuôi 12 – 18 tháng thu hoạch; sò sẽ đạt 60 – 70 con/kg. Thông thường người dân áp dụng hai hình thức thu hoạch là thu tỉa và thu dứt điểm. Với sò huyết nuôi, áp dụng phương pháp thủ công khi thu hoạch sò huyết nuôi. Thực hiện thu hoạch bằng cách rút nước trong ao còn khoảng 1/3, sau đó mò bắt.
Trích dẫn: thuysanvietnam.com.vn