Nuôi tôm nhất là tốm thẻ chân trắng ngày một phát triển. Bởi món ăn từ tôm thẻ chân trắng là một trong những món ăn có giá trị dinh dưỡng và quen thuộc của người dân Việt. Sự phát triển này kéo theo những tác động lớn đến môi trường. Trong đó, một trong những vấn đề cần lưu tâm đó là chất thải sau mỗi vụ nuôi. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra quy trình, phương pháp nuôi tôm hiệu quả nhưng chất thải ra môi trường có thể giảm đang rất được quan tâm.
Theo đó, việc nghiên cứu vấn đề này được thực hiện. Và may mắn, cục Thủy sản đã công nhận tiến bộ kỹ thuật cho “Quy trình công nghệ nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh 3 giai đoạn, giảm chất thải”. Cùng tìm hiểu sơ lược về quy trình này qua bài việc dưới đây để có được phương pháp nuôi tôm chân trắng hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Mục lục
Thiết kế khu nuôi tôm thẻ chân trắng
Khu nuôi tôm thẻ chân trắng được thiết kế gồm các hạng mục như sau:
Hệ thống nuôi có sơ đồ được thiết kế như Hình dưới:
Yêu cầu của hệ thống nuôi
Bể hoặc ao ương giống giai đoạn 1
Thiết kế bể hoặc ao có hình tròn hoặc hình chữ nhật được. Ở các góc được bo tròn, các góc được làm nổi trên mặt đất. Ao/bể có mái che và được lót bạt toàn bộ. Có rốn ở giữa bể để làm nhiệm vu gom chất thải ra ao chứa bùn. Trên mỗi bể cần lắp 1 máy sục khí ôxy, công suất 3 kW/h với 10 – 20 cục sủi (mật độ bố trí khoảng 1 cục sủi/3 m2 bể) để ôxy hòa tan được phân bố đều khắp bể.
Ao nuôi tôm thẻ chân trắng ở giai đoạn 2 và giai đoạn 3
Ao nuôi ở những giai đoạn này phải có mái che, được lót bạt HDPE toàn bộ. Rốn ao được thiết kế ở giữa ao đồng thời có có hệ thống ống dẫn xiphong chất thải ở giữa ao và dẫn ra ao chứa bùn. Ở mỗi ao cần được bố trí 1 máy sục khí với công suất 2.5 kW. Tại đó có khoảng 100 – 120 cục sủi rải đều khắp ao. Đồng thời có 1 quạt, có 8 – 12 cánh, có công suất 2.5 kW.
Yêu cầu đối với ao chứa bùn
Ao chứa bùn là nơi được dùng để chứa chất thải đi từ các ao nuôi xiphong ra. Để lắng chất tải từ 2 – 5 ngày. Sau khi bùn đã chìm xuống, thì tiên hành bơm nước cùng chất hữu cơ lơ lửng về ao thả cá rô phi. Lúc này, cá rô phi sẽ xử lý.
Yêu cầu với ao lắng thô (ao nuôi cá rô phi)
Nước của ao lắng thô được lấy từ kênh cấp vào ao lắng. Nước này được lọc qua hệ thống lọc ngầm ở giữa ao. Mật độ nuôi cá rô phi là 3 – 5 con/m2. Khối lượng của cá không lớn hơn 50 g/con để xử lý nước ao nuôi tôm có hiệu quả để nguồn nước có thể tái sử dụng.
Ao xử lý nước
Ao xử lý nước được dùng để xử lý nước bằng các loại hóa chất nhằm lắng tụ các chất hữu cơ và diệt mầm bệnh.
Ao sẵn sàng
Ao sẵn sàng được dùng để chứa nước đã sạch mầm bệnh và đã được điều chỉnh chất lượng nước trước khi cấp vào ao nuôi (khoáng, kiềm, pH…). Ao sẵn sàng được bố trí 1 hệ thống giàn quạt với 12 – 14 cánh, công suất 2.5 kW.
Các bước vận hành, quản lý ao nuôi tôm thẻ chân trắng
Chuẩn bị nước cho ao ương giống lớn và các ao nuôi tôm thẻ chân trắng
Nước được lấy từ kênh cấp chung qua bể lọc ngầm ở đáy ao vào ao nuôi cá rô phi để lắng 1 đến 2 ngày. Sau đó được bơm sang ao xử lý nước hình zic zắc. Sẽ xử lý hoá chất tại đường zic zắc đầu nguồn nước. Sau đó nước được bơm từ ao xử lý sang ao sẵn sàng. Tại đây, nước được bổ sung khoáng chất, kiềm và điều chỉnh pH. Khi nước ở ao sẵn sàng đạt tiêu chuẩn cấp vào ao nuôi thì được cấp vào ao ương và các ao nuôi. Kiểm tra hàng ngày đối với các chỉ tiêu môi trường. Đồng thời chất lượng nước cấp vào ao nuôi cần đạt theo QCVN 02-19:2014/BNNPTNT.
Vận hành ao nuôi giai đoạn 1: ương tôm giống bằng công nghệ Biofloc
Chọn giống và thả giống tôm thẻ chân trắng
Chọn giống: Cỡ giống: PL12 trở lên, chiều dài 9 – 11 mm. Tôm giống đạt yêu cầu chất lượng theo TCVN10257:2014.
Thả giống: Trước khi thả giống kiểm tra lại các chỉ tiêu môi trường nước ao ương, bổ sung khoáng chất và chế phẩm sinh học. Tiến hành thả tôm giống vào buổi sáng hoặc vào chiều mát. Mật độ ương: 2.000 – 4.000 con/m2.
Gây floc ở ao ương giống lớn
Sử dụng 180 lít nước ngọt sạch, cám gạo: 2 kg, 2 kg cám tôm số 0 (43% protein); 5 kg rỉ mật đường; 1 kg muối ăn và 500 g chế phẩm sinh học. Sục khí liên tục 3 – 5 ngày, sau đó thì té đều xuống ao. Bổ sung liên tục trong 5 ngày đầu, bật quạt nước và sủi liên tục để tạo floc. Lượng rỉ mật đường và chế phẩm sinh học được điều chỉnh theo lượng thức ăn để đạt được tỷ lệ C/N là ≥ 12/1.
Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Hàng ngày theo dõi hàm lượng floc, thức ăn và các dấu hiệu bất thường của tôm. Mục đích để có biện pháp xử lý phù hợp. Thời gian ương: từ 20 – 30 ngày. Thực hiện nuôi đến khi tôm giống đạt cỡ 1.500 – 2.000 con/kg thì tiến hành chuyển sang ao nuôi giai đoạn 2.
Vận hành ao nuôi giai đoạn 2: nuôi tôm thịt bằng công nghệ Biofloc và Semi Biofloc
Thuần hóa tôm và vận chuyển tôm giống lớn từ ao nuôi giai đoạn 1 sang ao nuôi giai đoạn 2
Trước khi chuyển tôm thẻ chân trắng giống ở ao ương giống lớn sang ao nuôi giai đoạn 2 thì thay 50% nước ở bể ương chuyển sang ao nuôi và lấy nước từ ao nuôi chuyển về đầy ao ương. Trước thời điểm chuyển tôm giống từ ao ương giống lớn sang ao nuôi giai đoạn 2 hai ngày thì tiến hành thuần hóa tôm. Sau đó toàn bộ nước ở ao ương giống lớn được chuyển sang ao nuôi giai đoạn 2. Mật độ nuôi giai đoạn 2 là 350 – 800 con/m2; cỡ tôm ương: 1.000 – 2.000 con/kg; thời gian nuôi: 25 – 30 ngày.
Chăm sóc và quản lý ao nuôi tôm thẻ chân trắng giai đoạn 2
Trước khi thả tôm từ 5 – 7 ngày cần tiến hành gây floc. Cách tương tự như cách gây floc ở giai đoạn 1. Bổ sung floc liên tục trong 5 ngày đầu, bật quạt nước và sủi liên tục để tạo đủ floc. Lượng rỉ mật đường và chế phẩm sinh học được điều chỉnh theo lượng thức ăn để đạt được tỷ lệ C/N là ≥ 12/1. Trong tuần đầu của giai đoạn 2: tôm được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein cao (>42% protein), cỡ số 1; đồng thời gây floc ở ao nuôi. Từ tuần 2 của giai đoạn 2 đến hết giai đoạn 2: tôm được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp với các cỡ phù hợp với ngày tuổi của tôm.
Hàng ngày kiểm tra chất lượng nước, lượng thức ăn thừa, sức khỏe tôm để có biện pháp xử lý kịp thời. Thực hiện điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp với từng giai đoạn của tôm căn cứ vào tuổi, kích thước, trọng lượng và sức ăn thực tế. Nước được xiphong về ao chứa bùn hàng ngày. Sau đó chuyển nước sang ao nuôi cá rô phi để cá xử lý và tái sử dụng nước.
Vận hành ao nuôi giai đoạn 3: nuôi tôm thịt bằng công nghệ Semi Biofloc
Mật độ nuôi: 150 – 250 con/m²; thời gian nuôi: 30 – 60 ngày.
Khi tôm đạt cỡ 150 – 200 con/kg tiến hành chuyển toàn bộ tôm từ ao nuôi giai đoạn 2 sang ao nuôi giai đoạn 3.
Trước khi tiến hành chuyển tôm, cần kiểm tra chất lượng nước ao nuôi giai đoạn 3. Bơm nước vào ao nuôi giai đoạn 3 bằng với mực nước ao nuôi giai đoạn 2. Tiến hành bật các hệ thống quạt nước và sục khí của 2 ao nuôi.
Tôm được kéo bằng lưới và chuyển sang ao giai đoạn 3 bằng rổ.
Cho ăn: Căn cứ vào ngày tuổi và sức ăn thực tế cùng với từng giai đoạn phát triển của tôm để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.
Hàng ngày kiểm tra chất lượng nước, dấu hiệu gây bệnh do tác nhân sinh học của tôm để có biện pháp xử lý kịp thời.
Bổ sung vitamin và khoáng chất vào thức ăn: Trộn vào thức ăn tôm khoảng 1 – 2 bữa/ngày Vitamin C, B1, B12… và khoáng chất theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Thay nước: Thay nước hàng ngày khoảng 15 – 20% nước. Nước được xiphong về ao chứa bùn để sau đó chuyển sang ao nuôi cá rô phi để cá xử lý và tái sử dụng nước.
Thu hoạch tôm thẻ chân trắng
Ao nuôi được làm cạn 50% lượng nước trong ao, dùng lưới quét kéo và thu tôm. Sau khi thu xong, tiếp tục xả lượng nước còn lại ra ao chứa bùn. Tại ao chứa bùn, nước được để lắng. Sau đó, phần chất hữu cơ lơ lửng hòa tan trong nước được bơm sang ao lắng thô. Cá rô phi ở đây sẽ xử lý để tái sử dụng nước cho các vụ nuôi tiếp theo và giúp giảm chất thải thải ra môi trường.
Trích dẫn: thuysanvietnam.com.vn