Canh tác trong trồng trọt giúp quản lí rầy nâu hại lúa

Rầy nâu
11 phút, 39 giây để đọc.

Rầy nâu là một lài côn trung gây hại phổ biến cho nền nông nghiệp sản xuất lúa của nước ta. Bài viết dưới đây xin cung cấp những thông tin tổng quan về rầy nâu và biện pháp quản lí rầy nâu hiệu quả. Đảm bảo năng suất và chất lượng cho ruộng lúa của bà con nông dân.

Tên khoa học: Nilaparvata lugens Stal

Họ Rầy thân (Delphacidae)

Bộ Cánh Đều (Homoptera)

Tìm hiểu về sự phân bố của rầy nâu hại lúa

Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) được đánh giá là một trong những dịch hại quan trọng nhất trên cây lúa hiện nay. Không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp các vùng trồng lúa trên thế giới. Rầy nâu hại lúa xuất hiện ở tất cả các nước trồng lúa nước. Phổ biến nhất là ở các nước đồng bằng nhiệt đới châu Á. Như Ấn Độ, Bangladesh, Đài Loan, đảo Solomon, Indonesia, Fiji, Malaysia, Nhật, Phillipines, Thái Lan, Sri Lanka, Tân Guinea, Triều Tiên, Trung Quốc, Việt Nam,…

Rầy nâu không chỉ gây hại trực tiếp bằng cách chích hút dịch cây lúa. Làm cản trở quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Mà nguy hại hơn, chúng còn là tác nhân môi giới lây truyền các loại virus rất nguy hiểm trên cây lúa. Trong đó hiện nay là virus vàng lùn, lùn xoắn lá. Tìm hiểu về đặc điểm sinh thái, sinh học của rầy nâu là một trong những bước cần thiết để việc phòng trừ rầy nâu hiệu quả.

Các ký chủ chính của rầy nâu

Ngoài lúa nước. Thì rầy nâu còn sinh sống và tồn tại trên lúa dại, lúa hoang; cỏ Leersia Japonica; cỏ gấu; cỏ lồng vực cũng đôi khi bị rầy nâu tấn công nhưng các quần thể rầy nâu này không phát triển được trên cây lúa.

Đặc điểm hình thái và sinh học rầy nâu hại lúa

Rầy nâu có kích thước rất nhỏ, đỉnh đầu nhô ra phía trước. Con trưởng thành có kích thước chỉ to bằng hạt gạo. Cơ thể rầy nâu có màu nâu vàng cho tới nâu. Đặc điểm về râu của rầy nâu: phần gốc râu có hai đốt nở to; đốt roi râu dài và nhỏ. Cánh của rầy nâu là cánh trong suốt. Chính giữa cạnh sau của mỗi cánh trước có một đốm đen. Khi cánh xếp lại trên lưng, hai chấm này trùng lên nhau tạo thành một đốn đen to rõ trên lưng.

Rầy nâu
Rầy nâu

Thành trùng của rầy nâu có 2 dạng:

Cánh dài che phủ cả thân và chủ yếu dùng để bay đi tìm thức ăn.

Cánh ngắn phủ đến đốt thứ 6 của thân mình. Dạng cánh này chỉ phát sinh khi thức ăn đầy đủ, thời tiết thích hợp, có khả năng đẻ trứng rất cao.

Chúng sống quanh gốc lúa ngay phần bẹ lá, phía trên mặt nước. Rầy nâu sinh sản và phát triển rất nhanh.

Đời sống trung bình của thành trùng rầy nâu khoảng từ 10 – 20 ngày. Trong thời gian đó một rầy cái cánh dài đẻ khoảng 100 trứng. Và rầy cái cánh ngắn đẻ từ 300 – 400 trứng. Nếu điều kiện thích hợp 1 rầy cái có thể đẻ đến cả ngàn cái trứng.

Trứng

Rầy nâu đẻ trứng thành từng hàng vào bên trong bẹ của cây lúa. Mỗi hàng có khoảng từ 8 – 30 cái. Trứng rầy nâu có hình hạt gạo, dài từ 0,3 – 0,4mm. Mới đẻ trừng màu trắng trong, sắp nở có màu vàng. Phía trên đầu trứng có bộ phân che gọi là nắp trứng. Thời gian ủ trứng từ 5 – 14 ngày.

Ấu trùng của rầy nâu hay còn gọi là rầy cám. Khi mới nở rất nhỏ, màu trắng sữa. Càng lớn rầy càng chuyển thành màu nâu nhạt. Ấu trùng rầy nâu tuổi lớn rất giống thành trùng cánh ngắn nhưng cánh ngắn hơn và đục. Trong khi cánh của thành trùng cánh ngắn thì trong suốt với các gân màu đậm. Ấu trùng rầy nâu có 5 tuổi. Phát triển trong thời gian từ 14 – 20 ngày.

Rầy con

Rầy con  phải trải qua 5 lần lột xác để trở thành rầy trưởng thành.

Rầy nâu có thể xuất hiện vào bất cứ giai đoạn sinh trưởng nào của cây lúa. Nếu gặp điều kiện thuận lợi, thức ăn đầy đủ. Thì từ lúc trứng nở đến khi trưởng thành chỉ mất khoảng 15-20 ngày. Do đó, trong 1 vụ lúa 3 tháng, có thể có 3 lứa rầy nối tiếp nhau. Lứa sau nhiều hơn lứa trước. Mật độ rầy được tích lũy ngày càng cao, đến lúc có thể gây hại cho ruộng lúa. Có 2 nhóm rầy nâu giống nhau về hình dạng và tập quán sinh sống. Chỉ khác nhau về mặt kích thước. Rầy nâu nhỏ (Laodelphax striatellus) có kích thước nhỏ hơn và màu sắc đen hơn nhóm rầy nâu thường gặp.

Tập quán sinh sống và cách gây hại của rầy nâu

Sau khi vũ hóa 3 – 5 ngày, thành trùng cái bắt đầu đẻ trứng. Bằng cách rạch bẹ lá hoặc gân chính của phiến lá, gần cổ lá. Khi mật độ cao, đẻ vào bên trong mô thành từng hàng.

Khoảng 3 ngày sau, các vết đẻ trên bẹ lá có màu nâu do nấm bệnh xâm nhập vào. Các vết này dài từ 8 – 10mm chạy dọc theo bẹ lá.

Rầy cái tập trung đẻ trứng ở gốc cây lúa. Cách mặt nước từ 10 – 15cm. Rầy trưởng thành cánh dài bị thu hút nhiều bởi ánh sáng đèn và vào đèn nhiều lúc trăng tròn. Bay vào đèn nhiều từ 8 – 11h đêm.

Gây hại trực tiếp ở tất cả các giai đoạn

Cả thành trùng và ấu trùng rầy nâu đều thích sống dưới gốc cây lúa. Có tập quán bò quanh thân cây lúa hoặc nhảy xuống nước nhảy lên tán lá để lẩn tránh khi bị khuấy động. Rầy nâu thích tấn công cây lúa còn nhỏ. Nhưng nếu mật độ cao có thể gây hại mọi giai đoạn tăng trưởng của cây lúa:

Lúc đẻ nhánh: Rầy chích hút nơi bẹ tạo thành những sọc màu nâu đậm dọc theo thân do nấm và vi khuẩn tấn công tiếp theo.

Lúa từ làm đòng đến trỗ: Rầy thường tập chung chích hút ở cuống đòng non.

Lúa chín: Rầy tập trung lên thân ở phần non mềm.

Lưu ý: Cả thành trùng và ấu trùng rầu nâu đều chích hút cây lúa bằng cách cho vòi chích hút vào bó libe của mô hút nhựa. Trong khi chích hút rầy tiết nước bọt phân hủy mô cây. Tạo thành một bao chung quanh vòi chích hút. Cản trở sự di chuyển nhựa nguyên và nước lên phần trên của cây lúa làm cho cây lúa bị khô héo, gây hiện tượng “ Cháy rầy”.

Rầy nâu gây hại gián tiếp

Ngoài ảnh hưởng gây hại trực tiếp như trên. Rầy nâu còn gây hại gián tiếp cho cây lúa như:

Mô cây tại các vết chích hút và đẻ trứng của rầy trên thân cây lúa bị hư do sự xâm nhập của một số loài nấm, vi khuẩn. .

Phân rầy nâu tiết ra có chất đường thu hút nấm đen tới đóng quanh gốc lúa. Cản trở quang hợp, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa.

Rầy nâu thường truyền các bệnh lúa cỏ, lùn xoắn lá cho cây lúa. Nghiêm trọng nhất là bệnh lùn xoắn lá. Triệu chứng để nhận diện bệnh này là bụi lúa vẫn giữ màu xanh dù đã đến lúc thu hoạch. Chóp lá xoắn lại, lá rách dọc theo bìa, cây đâm thêm chồi ở các đốt phía trên. Nhìn chung, cả bụi lúa lùn hẳn và lá có màu xanh đậm. Mức độ lùn của cây lúa còn tùy thuộc vào thời gian lúa bị nhiễm bệnh:

Nếu cây lúa bị nhiễm bệnh sớm. Trong tháng đầu sau khi sạ, bụi lúa lùn hẳn và thất thu hoàn toàn.

Nếu cây lúa bị nhiễm bệnh muộn hơn.,bụi lúa bị lùn ít và có thể trổ bông nhưng rất ít hoặc đòng lúa không thoát ra được. Hạt bị lép nhiều, năng suất thất thu khoảng 70%.

Nếu ruộng lúa bị nhiễm bệnh muộn hơn nữa. Từ khi lúa tròn mình trở về sau. Bụi lúa sẽ không lùn và có thể trỗ bông nhưng bông lúa bị lép nhiều. Và có thể thất thu đến 30%.

Các yếu tố ảnh hưởng đến mật độ số của rầy nâu

Thức ăn ảnh hưởng đến mật độ số của rầy nâu

Đây là yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định đối với việc tăng hoặc giảm mật độ số rầy nâu trên đồng ruộng.

Giống lúa: Các giống ngắn ngày, đáp ứng với phân đạm nhiều, lá xanh, thân mềm, năng suất cao nhưng không kháng được rầy cao được trồng nhiều là nguồn tức ăn ưu thích của rầy.

Mùa vụ: Lúa cao sản được trồng liên tục 2 – 3 vụ trong 1 năm. Nên trên đồng ruộng luôn có thức ăn thích hợp cho rầy nâu.

Các điều kiện khác:

Phân bón: Việc bón nhiều phân, nhất là đạm. Làm cho cây lúa xanh tốt, nhiều dưỡng chất, thân mềm, dễ thu hút rầy tới sinh sống và phát triển mật độ.

Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi càng phát triển và hoàn chỉnh giúp cây lúa phát triển tốt. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho rầy tới sinh sống và phát triển mật độ.

Thời tiết ảnh hưởng đến mật độ số của rầy nâu

Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp để rầy nâu phát triển là 25 – 30 độ C.

Ẩm độ và lượng mưa: Mưa lớn và liên tục trong nhiều ngày sẽ làm rầy trưởng thành bị suy yếu. Rầy cám bị rửa trôi. Đồng thời rầy cũng dễ bị nấm bệnh tấn công. Trong khi mưa nhỏ hoặc mưa nắng xen kẽ, trời âm u rất thích hợp để rầy phát triển mật độ. Ẩm độ thích hợp cho rầy phát triển là 80 – 86%.

Gió: Rầy nâu có khả năng di chuyển xa. Và nếu có gió rầy bốc lên theo gió và bị cuốn đi có thể đến những nơi rất xa.

Thiên địch ảnh hưởng đến mật độ của rầy nâu

Có nhiều loài côn trùng ký sinh, ăn thịt và nấm bệnh gây hại mọi giai đoạn tăng trưởng của rầy nâu. Các loài thiên địch quan trọng của rầy nâu là:

Bọ rùa:

Có nhiều loài bọ rùa tấn công rầy nâu. Mỗi ngày 1 con bọ rùa (cả thành trùng lẫn ấu trùng) có thể ăn từ 5 – 10 con rầy nâu (cả ấu trùng và thành trùng).

Kiến Ba Khoang:

Có 2 loài kiến  khoang thường gặp trên ruộng lúa Paederus Fuscipes thuộc họ Staphylinidae và Ophionea india thuộc họ Carabidae. Cả ấu trùng và thành trùng các loài kiến Ba Khoang kể trên đều ăn ấu trùng và thành trùng rầy nâu. Mỗi con kiến 3 khoang có thể ăn từ 3 – 5 Rầy Nâu mỗi ngày.

Bọ xít nước:

Có 2 loài thường xuất hiện trên ruộng lúa là: Microvelia atrolineata, Mesovelia sp. Cả 2 loài trên thuộc bộ Cánh Nửa Cứng. Ấu trùng và thành trùng các loài bọ xít nước đều chích hút chất dịch bên trong cơ thể ấu trùng và thành trùng rầy nâu. Mỗi bọ xít có thể tiêu diệt từ 4 – 7 ấu trùng và thành trùng rầy nâu mỗi ngày.

Bọ xít mù xanh: Thành trùng bọ xít mù xanh có thề săn bắt cả ấu trùng và thành trùng rầy nâu để ăn. Mỗi ngày bọ xít mù xanh có thể ký sinh từ 7 – 10 trứng rầy hoặc từ 1 – 5 con rầy.

Phương pháp phòng trừ rầy nâu hại lúa

Vệ sinh đồng ruộng:

Phát sạch gốc rạ, vùi chôn lúa còn sót lại và đốt đồng ngay sau khi thu hoạch. Không để lúa chét phát triển.

Để ngừa bệnh xoắn lá, cần nhổ bỏ các bụi lúa bị bệnh lùn xoắn lá để không còn nguồn bệnh trên đồng ruộng.

Giống kháng:

Nên trồng nhiều giống lúa có tính kháng trung bình trên đồng ruộng cùng một lúc để tránh tình trạng rầy quen thức ăn. Và để tránh áp lực của rầy khi rầy bùng phát.

Thời vụ:

Sạ lúa, gieo mạ, cấy lúa đúng thời vụ, mật độ gọn. Tránh mùa vụ gối nhau làm lúa hiện diện liên tục trên đồng ruộng.

Nên có thời gian để đất trống để cắt đứt nguồn thức ăn của Rầy Nâu.

Phân bón:

Chọn những dòng phân bón chuyên dùng cho lúa thích hợp. Cung cấp đầy đủ, cân đối dinh dưỡng cần thiết cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lúa.

Bón đúng lúc và cân đối giữa các loại phân đạm, lân, kali. Tránh bón nhiều làm dư đạm, nhất là ở giai đoạn cuối của cây lúa.

Biện pháp sinh học:

Cho vịt con từ 4 – 5 tuần tuổi vào ruộng lúa với mật độ khoảng 100 – 150 con/ha.

Thả cá như rô phi, mè vinh,.. vào ruộng lúa.

Dùng dầu Gasoil:

Cho dầu lên mặt nước ruộng xong dùng cây quơ lên lá lúa, rầy sẽ rơi xuống nước sẽ dính dầu bị chết. Lượng dầu sử dụng là 5 – 7 lít/ha.

Rầy nâu

Bẫy đèn:

Khi có Rầy nâu cánh dài xuất hiện nên làm bẫy đèn để thu hút rầy tới. Hàng đêm có thể đốt đèn từ 7 – 10h tối. Bẫy đèn nên làm đồng loạt.

Nguồn: phanbonsongma.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Phương Pháp Trồng Trọt

Phương pháp quản lí bọ nhảy trên cây cải

Phương pháp quản lí bọ nhảy hại cải hiệu quả

Ngày nay bà con nông dân thực hiện sản xuất rau màu ngắn ngày ngày một nhiều. Các loại rau …
Xem Chi Tiết
Phương pháp quản lí nhện đỏ trên cây trồng hiệu quả

Phương pháp quản lí nhện đỏ trên cây trồng hiệu quả

Nhện đỏ là loài côn trùng nguy hiểm cho cây trồng. Chúng đã trở thành nỗi ám ảnh của biết …
Xem Chi Tiết

Phương pháp quản lí sâu cuốn lá nhỏ hại lúa

Hiện nay trên đồng ruộng lúa mùa, trà chính vụ đang giai đoạn cuối đẻ nhánh, trà muộn đang giai …
Xem Chi Tiết
Phương pháp quản lí sâu đục thân hại ngô hiệu quả

Tìm hiểu về biện pháp phòng trừ sâu đục thân hại ngô

Sâu đục thân là một lọai sâu thường gây hại rất nặng đối với cây bắp ở nhiều vùng trồng …
Xem Chi Tiết
Phương pháp quản lí sâu đục thân bướm 2 chấm hại lúa

Phương pháp quản lí sâu đục thân bướm 2 chấm hại lúa

Sâu đục thân bướm 2 chấm gây hại biến đổi tùy theo giai đoạn sinh trưởng của cây lúa và …
Xem Chi Tiết
Phương pháp quản lí sâu keo mùa thu trong trồng ngô

Tìm hiểu cách xử lý sâu keo mùa thu trong trồng ngô

Những năm trở lại đây, sâu keo mùa thu đang dần trở thành một đối tượng gây hại nguy hiểm …
Xem Chi Tiết

Nuôi Thủy Sản

Cá trắm cỏ

Kỹ thuật nuôi và chăm sóc cá trắm cỏ ở ao hồ

Cá Trắm cỏ là một loài cá chép phổ biến được nuôi trên khắp thế giới. Sản lượng được báo …
Xem Chi Tiết
Tôm thẻ chân trắng

Kỹ thuật chăm sóc và phòng bệnh cho tôm thẻ chân trắng

Tôm thẻ chân trắng là loài giáp xác có 10 đôi chân thon, đi lại tương đối dài và năm …
Xem Chi Tiết
Cá basa

Kỹ thuật chăm sóc và phòng bệnh ở cá tra cần lưu ý

Cá ba sa hay cá tra được nhập khẩu từ Đông Nam Á, nơi nó chủ yếu được nuôi dọc …
Xem Chi Tiết
Phòng ngừa bệnh thủy sản

Phương pháp phòng và trị bệnh cho động vật thuỷ sản

Dịch bệnh đã nổi lên như một vấn đề nghiêm trọng do mật độ nuôi cao. Được sử dụng trong …
Xem Chi Tiết
cá lóc

Phòng tránh loét biểu bì và cách chăm sóc cá lóc

Hội chứng loét biểu bì là một trong những bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng nhất được nhận thấy ở cá …
Xem Chi Tiết
bệnh đốm đỏ

Cá trắm và bệnh đốm đỏ gây hại thường gặp khi nuôi

Một trong những vấn đề bệnh phổ biến nhất gặp phải ở cá nước ngọt thường được gọi chung là …
Xem Chi Tiết

Kỹ Thuật Chăn Nuôi

Bỏ túi phương pháp phòng và trị những căn bệnh tiêu biểu ở tằm

Để tằm có thể cho những sợi tơ chất lượng thì việc chăm sóc là điều cần thiết. Để tránh …
Xem Chi Tiết

Có thể bạn chưa biết: Phương pháp điều trị một số bệnh phổ biến ở nhím

Nhím là loại vật nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi. Thịt nhím rất được ưa …
Xem Chi Tiết

Chăn nuôi vịt thịt sao cho hiệu quả

Được biết đến là loại thủy cầm phát triển nhanh, ít mắc bệnh và kiếm mồi giỏi, vịt mang lại …
Xem Chi Tiết

Phương pháp chăn nuôi chim cút hiệu quả

Chăn nuôi chim cút đẻ không chỉ giúp bà con thoát nghèo mà còn mang lại lợi nhuận khá cao …
Xem Chi Tiết

Chăn nuôi đà điểu với hiệu suất cao

Khá vất vả để thành thạo kỹ thuật chăn nuôi đà điểu sinh sản. Tuy nhiên, nếu người nuôi thực …
Xem Chi Tiết

Tổng hợp bệnh ở cua và cách chữa trị mà người nuôi cua nên biết

Cua cũng như các loài thủy sản khác sống ở trong nước, nên nước là môi trường sống của cua, …
Xem Chi Tiết